Smendes

Smendes
Nesbanebdjed
Tranh vẽ một con dấu bọ hung của Smendes được Flinders Petrie phác thảo[1]
Tranh vẽ một con dấu bọ hung của Smendes được Flinders Petrie phác thảo[1]
Pharaon
Vương triềukhoảng năm 1077/1076–1052 TCN[2] (Vương triều thứ 21)
Tiên vươngRamesses XI
Kế vịAmenemnisu
Tên ngai (Praenomen)
Hedjkheperre Setepenre[3]
Ḥḏ-ḫpr-Rˁ-stp.n-Rˁ
Radiant manifestation of Ra, the chosen one of Ra
M23
t
L2
t
<
N5S1L1N5U21
n
>
Tên riêng
Nesbanebdjed Meriamun[4][5]
Mrj-Jmn nsw-b3-nb-ḏdt
He of the Ba ram, lord of Mendes, beloved of Amun
G39N5
imn
n
U7
F20
z
E10
nb
R11R11t
O49
Tên Horus
Kanakht Meryre Suseramunkhepesheferseqaimaat
K3-nḫt-mrj-Rˁ-swsr-Jmn-ḫpš=f-r-sq3j-m3ˁt
Strong bull, beloved of Ra, Amun empowers
his strike to reinforce the Maat
G5
E2
D40
N5
Z1
mrswsrsr
D40
imn
n
F23
f
r
sX7A28U5
D36
t
H8
Tên Nebty
(hai quý bà)
Sekhempehti Hureqiufbehatuf Hepetem[...]
Sḫm-pḥtj-ḥwj-rqw=f-bh3.tw=f-ḥtp-m (...)
Mighty of power, he who beats his opponents,
they flee before him, [he] encircles...
G16
S42F9
F9
V28A24r
X7
iiA14Z2
f
D58O4G1D54
t
G43
f
V28p
t
D32mHASH
Tên Horus Vàng
[...]khesefdenden
(...) Ḫsf-dndn
[...] wards off the wrath
G8
HASHU35d
n
d
n
F7
D40
Hôn phốiTentamun B
Con cáiAmenemnisu ?
MẹCó thể là Hrere
Mất1052 TCN
Chôn cấtKhông rõ

Hedjkheperre Setepenre Smendes là vị vua sáng lập Vương triều thứ 21 của Ai Cập và đã lên ngôi sau khi an táng vua Ramesses XI ở Hạ Ai Cập - vùng lãnh thổ mà ông kiểm soát. Tên gọi ban đầu của ông khi sinh ra là Nesbanebdjed [6] có nghĩa "Ngài thuộc chòm sao Bạch Dương, Chúa tể của Mendes" [7] nhưng đã được dịch sang tiếng Hy Lạp là Smendes bởi các tác giả cổ đại sau này như Josephus và Sextus Africanus. Trong khi nguồn gốc chính xác của Smendes vẫn là một bí ẩn, ông được cho là đã được một thống đốc đầy quyền lực ở Hạ Ai Cập trong kỷ nguyên phục hưng của Ramesses XI và trung tâm quyền lực của ông đặt tại Tanis.

Gia đình

Nesibanebdjedet (Smendes) có thể là một người con của công nương tên là Hrere. Hrere là một chính cung của Amun-Re và nhiều khả năng là vợ một vị đại tư tế của Amun. Nếu Hrere là mẹ của Nesibanebdjedet, thì ông là một người anh em của Nodjmet và là anh vợ của các Đại tư tế Herihor và Piankh.

Nesibanebdjedet (Smendes) đã cưới Tentamun B, rất có thể bà là con gái của Ramesses IX. Họ có thể là cha mẹ của vị vua kế vị Amenemnisu.[8]

Cai trị

Thẩm quyền trên danh nghĩa của Smendes ở vùng Thượng Ai Cập đã được chứng thực bởi một tấm bia duy nhất được tìm thấy trong một mỏ đá tại Ed-Dibabiya, đối diện Gebelein bên bờ phải của sông Nile cũng như một dòng chữ vẽ trên tường nằm riêng biệt trên một bức tường bao quanh đền thờ của Monthu tại Karnak có niên đại từ thời cai trị của Thutmose III.[9] Tấm bia tại mỏ đá đã mô tả cách Smendes "trong khi đang ngự trị tại Memphis, nghe nói về mối nguy hiểm bởi lũ lụt đối với ngôi đền của Luxor, đã ra lệnh sửa chữa, và nhận được tin về sự thành công của nhiệm vụ. "[10] Smendes được Manetho ấn định một vương triều kéo dài 26 năm và là chồng của Tentamun. Con số này được hỗ trợ bởi niên đại năm 25 trên Tấm bia đá Lưu đày thuật lại rằng Đại Tư Tế Menkheperre đã đàn áp một cuộc khởi nghĩa ở Thebes vào năm 25 của một vị vua -người chỉ có thể là Smendes- bởi vì ​​không có bằng chứng nào cho thấy rằng vị Đại Tư Tế đã tính năm cai trị của ông ta, ngay cả khi họ đã lấy tước hiệu hoàng gia như Pinedjem I đã làm.[11] Menkheperre sau đó đã lưu đày các lãnh tụ của cuộc khởi nghĩa đến những ốc đảo sa mạc ở phía Tây. Những người này được ân xá vài năm sau đó dưới vương triều của vị vua kế vị Smendes, Amenemnisu.

Smendes đã cai trị một Ai Cập bị chia cắt và chỉ có thể kiểm soát được vùng Hạ Ai Cập suốt vương triều của ông trong khi miền Trung và Thượng Ai Cập hoàn toàn nằm dưới quyền bá chủ của các Đại Tư Tế Amun như Pinedjem I, Masaharta, và Menkheperre. Vương hiệu của ông là Hedjkheperre Setepenre / Setepenamun-có nghĩa là "Sáng ngời là sự hiện diện của Rê, Sự lựa chọn của Rê / Amun" [5] -vốn rất phổ biến dưới vương triều thứ 22 và vương triều thứ 23 sau này. Tất cả năm vị vua: Shoshenq I, Shoshenq IV, Takelot I, II và Harsiese Takelot A đều chấp nhận vương hiệu này. Khi mà Smendes qua đời vào năm 1051 TCN, ông đã được kế vị bởi Neferkare Amenemnisu, vị vua có thể là con trai của ông.

Chú thích

  1. ^ Flinders Petrie: Scarabs and cylinders with names (1917), available copyright-free here, pl. XLIX
  2. ^ R. Krauss & D.A. Warburton "Chronological Table for the Dynastic Period" in Erik Hornung, Rolf Krauss & David Warburton (editors), Ancient Egyptian Chronology (Handbook of Oriental Studies), Brill, 2006. p. 493
  3. ^ Clayton, Peter A. Chronicle of the pharaon s. Thames & Hudson. 2006. p. 178
  4. ^ Digital Egypt for Universities
  5. ^ a b Clayton, p. 178
  6. ^ Nesbanebdjed
  7. ^ Smendes
  8. ^ Aidan Dodson & Dyan Hilton, The Complete Royal Families of Ancient Egypt, Thames & Hudson (2004) ISBN 0-500-05128-3, pp. 196-209
  9. ^ J. Cerny, "Egypt from the Death of Ramesses III to the End of the Twenty-First Dynasty" in The Middle East and the Aegean Region c. 1380-1000 BC, Cambridge University Press, p. 645 ISBN 0-521-08691-4
  10. ^ K.A. Kitchen, The Third Intermediate Period in Egypt (1100-650 BC), Warminster: Aris & Phillips, 3rd ed., 1996. p. 256
  11. ^ Kitchen, p. 260

Đọc thêm

  • Nicolas Grimal, A History of Ancient Egypt, Blackwell Books (1992)
  • Cổng thông tin Ai Cập cổ đại
  • Cổng thông tin Lịch sử
  • x
  • t
  • s

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tiền Vương triều
(trước năm 3150 TCN)
Hạ
Thượng
Sơ triều đại
(3150–2686 TCN)
I
II
Cổ Vương quốc
(2686–2181 TCN)
III
IV
V
VI
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
(2181–2040 TCN)

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Trung Vương quốc
(2040–1802 TCN)
XI
Nubia
XII
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai
(1802–1550 TCN)
XIII
XIV
XV
XVI
Abydos
XVII

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tân Vương quốc
(1550–1070 TCN)
XVIII
XIX
XX
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba
(1069–664 TCN)
XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Hậu nguyên
(664–332 TCN)
XXVI
XXVII
XXVIII
XXIX
XXX
XXXI
Thuộc Hy Lạp
(332–30 TCN)
Argead
Ptolemaios