Quần đảo Gilbert và Ellice

Quần đảo Gilbert và Ellice đã từng là nước bị bảo hộ của Anh từ năm 1892 và là thuộc địa từ năm 1916 cho đến ngày 1 tháng 1 năm 1976 khi quần đảo bị chia thành hai thuộc địa khác nhau rồi trở nên độc lập một thời gian sau. Quần đảo Gilbert trở thành phần quan trọng của quốc gia Kiribati từ năm 1979, và Quần đảo Ellice trở thành Tuvalu từ năm 1978.

Vùng bảo hộ được thành lập trong khu vực (nhưng không phải trên những đảo này) theo Đạo luật Bảo hộ Quần đảo Thái Bình Dương vào năm 1857, và sau đó vào năm 1877 là cho Các lãnh thổ Tây Thái Bình Dương, nhưng vùng bảo hộ trên nhóm Gilbert và nhóm Ellice trở nên chính thức có hiệu lực chỉ từ năm 1892, và một Cao ủy được chỉ định vào năm 1893. Quần đảo trở thành Thuộc địa Hoàng gia vào ngày 12 tháng 1 năm 1916. Thủ phủ của thuộc địa nằm chính ở Đảo Banana (Đảo Đại Dương) và sau Chiến tranh thế giới thứ hai là trên Tarawa, đầu tiên ở tiểu đảo Betio sau đó là gần Bairiki.

Mười sáu đảo của Gilberts, tuyên bố là xứ bảo hộ bởi Thuyền trưởng Davis, R. N. của HMS Royalist giữa ngày 27 tháng 517 tháng 6 năm 1892, được khám phá gián đoạn từ có lẽ khoảng năm 1537 đến năm 1862. Quần đảo Ellice được tuyên bố nước bị bảo hộ bởi Thuyền trưởng Gibson, R. N. của HMS Curacao giữa ngày 9 và ngày 16 tháng 10 trong cùng năm; Banada (hay Đảo Đại Dương) cũng nằm trong phần bị bảo hộ vào năm 1900 và sau đó trong thuộc địa vào năm 1916. Trong cùng năm đó, Đảo Fanning và Đảo Washington bị gộp vào cùng với quần đảo Tokelau hay Quần đảo Liên hiệp; Đảo Christmas được đưa vào năm 1919 nhưng bị Mỹ phản đối. Tokelau tách ra vào năm 1925 (nhưng không chính thức cho đến sau Thế chiến 2); Quần đảo Pheonix được thêm vào năm 1937 và năm đảo thuộc Quần đảo Dải Trung và Nam được thêm vào năm 1972.

Vào năm 1974, sự khác nhau về chủng tộc trong thuộc địa đã khiến cho người Polynesia của quần đảo Ellice bỏ phiếu đòi tách khỏi những người Micronesia của quần đảo Gilbert (sau đó thành Kiribati). Năm sau đó, quần đảo Ellice trở thành thuộc địa Tuvalu tách biệt của Anh.

Tên gọi

Quần đảo được đặt tên là Quần đảo Gilbert vào năm 1820 do một đô đốc người Nga, Adam von Krusenstern, và thuyền trưởng người Pháp Louis Duperrey, theo tên thuyền trưởng người Anh, Thomas Gilbert, người đã đi qua quần đảo vào năm 1788.

Quần đảo Ellice được đặt theo tên của Edward Ellice, một nhà chính trị và thương gia người Anh, bởi thuyền trưởng Arent de Peyster, người đã nhìn thấy quần đảo vào năm 1819 khi đi trên chiếc thuyền Rebecca. Ellice sở hữu hàng hóa trên tàu.

Tem bưu chính

Tem trị giá 3-pence có cảnh đảo, 1939
Một phong bì đóng dấu ngày đầu tiên phát hành có dán bốn con tem UPU vào năm 1949.

Thường thì dịch vụ thư tín là sắp đặt trước, tùy thuộc vào con tàu nào đang gọi tại các đảo khác nhau. Một dịch vụ bình thường bắt đầu vào năm 1911; Tem bưu chính Edward VII của Fiji bị in quá GILBERT & ELLICE / PROTECTORATE và bán vào ngày 1 tháng 1 trong năm đó, cùng với một bộ bốn con tem vào tháng 3 có vẽ hình cây Pandanus, mô tả GILBERT & ELLICE ISLANDS / PROTECTORATE.

Sau đó là vào năm 1912 với con tem của George V loại thường, có chữ GILBERT & ELLICE ISLANDS. Một bộ cuối cùng phát hành bắt đầu vào ngày 14 tháng 1 năm 1939, có hình phong cảnh địa phương và tiểu sử của George VI. Chúng được cập nhật vào năm 1956 với tiểu sử của Elizabeth II.

Một bộ 4 tem vào ngày 1 tháng 5 năm 1960 để tưởng nhớ kỷ niệm 60 năm ngày khám phá ra phosphate tại Đảo Đại Dương. Bộ tem cuối cùng của năm 1965 mô tả sinh hoạt hàng ngày của cư dân địa phương, nhưng sự chuyển đổi tiền tệ thập phân đòi hỏi in thêm và năm 1966 và phát hành lại con tem vào năm 1968. Thuộc địa phát hành khoảng 10-15 con tem mỗi n ăm sau đó, thường theo loạt bốn tem, cho đến cuối năm 1975.

Thư mục

  • Barrie Macdonald, Cinderellas of the Empire: towards a history of Kiribati and Tuvalu, Suva, Fiji: Institute of Pacific Studies, University of the South Pacific, 2001, ISBN 982-02-0335-X (Australian National University Press, first published it in 1982).
  • x
  • t
  • s

Chú giải
Lãnh thổ hiện nay  ·   Lãnh thổ cũ
* hiện là Vương quốc Khối thịnh vượng chung  ·   hiện là thành viên Khối Thịnh vượng chung Anh

Thế kỷ 18
1708-1757  Menorca
từ 1713  Gibraltar
1782-1802  Menorca

Thế kỷ 19
1800-1964  Malta
1807-1890  Heligoland
1809-1864  Quần đảo Ionia
1878-1960  Síp

Thế kỷ 20
từ 1960  Akrotiri và Dhekelia

Thế kỷ 16
1583-1907  Newfoundland

Thế kỷ 17
1607-1776  Mười ba bang thuộc địa
từ 1619  Bermuda
1670-1870  Vùng đất của Rupert

Thế kỷ 18
Canada (thuộc Đế quốc Anh)
   1763-1791  Quebec
   1791-1841  Hạ Canada
   1791-1841  Thượng Canada

Thế kỷ 19
Canada (thuộc Đế quốc Anh)
   1841-1867  Tỉnh Canada
   1849-1866  Đảo Vancouver
   1858-1871  Columbia của Anh
   1859-1870  Lãnh thổ Tây Bắc
   1862-1863  Lãnh thổ Stikine
*Canada (hậu Liên minh)
   1867-1931  Lãnh địa của Canada1

Thế kỷ 20
*Canada (hậu Liên minh)
   1907-1934  Lãnh địa của Newfoundland2

1 Vào năm 1931, Canada và những lãnh địa thuộc Anh khác đã có được chính quyền tự chủ thông qua Đạo luật Westminster. 'Lãnh địa' còn là quyền sở hữu hợp pháp của Canada; xem Tên của Canada.
2 Vẫn còn là một lãnh địa de jure cho đến 1949 (khi nó trở thành một tỉnh của Canada); từ 1934 đến 1949, Newfoundland do Ủy ban Chính phủ quản lý.

Thế kỷ 17
1605-1979  *Saint Lucia
1623-1883  Saint Kitts (*Saint Kitts & Nevis)
1624-1966  *Barbados
1625-1650  Saint Croix
1627-1979  *St. Vincent và Grenadines
1628-1883  Nevis (*Saint Kitts & Nevis)
1629-1641  St. Andrew và Quần đảo Providence3
từ 1632  Montserrat
1632-1860  Antigua(*Antigua & Barbuda)
1643-1860  Quần đảo Bay
từ 1650  Anguilla
1651-1667  Willoughbyland (Suriname)
1655-1850  Bờ biển Mosquito (bảo hộ)
1655-1962  *Jamaica
từ 1666  Quần đảo Virgin thuộc Anh
từ 1670  Quần đảo Cayman
1670-1973  *Bahamas
1670-1688  St. Andrew và Quần đảo Providence3
1671-1816  Quần đảo Leeward

Thế kỷ 18
1762-1974  *Grenada
1763-1978  Dominica
từ 1799  Quần đảo Turks và Caicos

Thế kỷ 19
1831-1966  Guiana thuộc Anh (Guyana)
1833-1960  Quần đảo Windward
1833-1960  Quần đảo Leeward
1860-1981  *Antigua và Barbuda
1871-1964  Honduras thuộc Anh (*Belize)
1882-1983  *St. Kitts và Nevis
1889-1962  Trinidad và Tobago

Thế kỷ 20
1958-1962  Liên bang Tây Ấn

3 Hiện nay là Khu hành chính San Andrés y Providencia của Colombia.

Thế kỷ 18
1792-1961  Sierra Leone
1795-1803  Thuộc địa Cabo

Thế kỷ 19
1806-1910  Thuộc địa Cabo
1816-1965  Gambia
1856-1910  Natal
1868-1966  Basutoland (Lesotho)
1874-1957  Bờ Biển Vàng (Ghana)
1882-1922  Ai Cập
1884-1966  Bechuanaland (Botswana)
1884-1960  Somaliland thuộc Anh
1887-1897  Zululand
1888-1894  Matabeleland
1890-1980  Nam Rhodesia (Zimbabwe)
1890-1962  Uganda
1890-1963  Zanzibar (Tanzania)
1891-1964  Nyasaland (Malawi)
1891-1907  Trung Phi thuộc Anh
1893-1968  Swaziland
1895-1920  Đông Phi thuộc Anh
1899-1956  Sudan thuộc Anh-Ai Cập

Thế kỷ 20
1900-1914  Bắc Nigeria
1900-1914  Nam Nigeria
1900-1910  Thuộc địa Sông Orange
1906-1954  Thuộc địa Nigeria
1910-1931  Nam Phi
1911-1964  Bắc Rhodesia (Zambia)
1914-1954  Nigeria Bảo hộ
1915-1931  Tây Nam Phi (Namibia)
1919-1960  Cameroons (Cameroon) 4
1920-1963  Kenya
1922-1961  Tanganyika (Tanzania) 4
1954-1960  Nigeria
từ 1965  Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh

4 Hội Quốc Liên ủy thác.

Thế kỷ 18
1757-1947  Bengal (Tây Bengal (Ấn Độ)Bangladesh)
1762-1764  Philippines
1795-1948  Ceylon (Sri Lanka)
1796-1965  Maldives

Thế kỷ 19
1819-1826  Malaya thuộc Anh (Bán đảo MalaysiaSingapore)
1826-1946  Các khu định cư Eo biển
1839-1967  Thuộc địa Aden
1841-1997  Hồng Kông
1841-1941  Vương quốc Sarawak
1858-1947  Ấn Độ thuộc Anh (Ấn Độ, PakistanBangladesh, Miến Điện)
1882-1963  Bắc Borneo thuộc Anh (Malaysia)
1885-1946  Các bang Mã Lai chưa phân loại
1891-1971  Muscat và Oman bảo hộ
1892-1971  Các quốc gia Trucial bảo hộ
1895-1946  Các bang Liên bang Mã Lai
1898-1930  Đơn vị đồn trú Uy Hải

Thế kỷ 20
1918-1961  Kuwait bảo hộ
1920-1932  Iraq4
1921-1946  Transjordan4
1923-1948  Lãnh thổ Ủy trị Palestine4
1946-1948  Liên hiệp Mã Lai
1946-1963  Thuộc địa vương thất Sarawak
1948-1957  Liên bang Mã Lai (Malaysia)

4 Hội Quốc Liên ủy thác.

Thế kỷ 18
1788-1901  New South Wales
1794-1843  Quần đảo Sandwich (Hawaii)

Thế kỷ 19
1803-1901  Vùng đất của Van Diemen/Tasmania
1807-1863  Quần đảo Auckland6
1824-1980  New Hebrides (Vanuatu)
1824-1901  Queensland
1829-1901  Thuộc địa Sông Swan/Tây Úc
1836-1901  Nam Úc
từ 1838  Quần đảo Pitcairn
1841-1907  *Thuộc địa New Zealand
1850-1901  Victoria (Úc)
1874-1970  Fiji5
1877-1976  Lãnh thổ Tây Thái Bình Dương thuộc Anh
1884-1949  Lãnh thổ Papua
1888-1965  Quần đảo Cook6
1888-1984  Sultanate Brunei
1889-1948  Quần đảo Union (Tokelau)6
1892-1979  Quần đảo Gilbert và Ellice7
1893-1978  Quần đảo Solomon thuộc Anh8

Thế kỷ 20
1900-1970  Tonga (quốc gia được bảo hộ)
1900-1974  Niue6
1901-1942  *Khối thịnh vượng chung Úc
1907-1947  *Lãnh thổ tự trị New Zealand
1919-1949  Lãnh thổ New Guinea
1949-1975  Lãnh thổ Papua và New Guinea9

5 Thành viên bị treo.
6 Hiện là một phần của *Vương quốc New Zealand.
7 Hiện nay là Kiribati và *Tuvalu.
8 Hiện nay là *Quần đảo Solomon.
9 Hiện nay là *Papua New Guinea.

Thế kỷ 17
từ 1659  St. Helena

Thế kỷ 19
từ 1815  Đảo Ascension9
từ 1816  Tristan da Cunha9
từ 1833  Quần đảo Falkland11

Thế kỷ 20
từ 1908  Lãnh thổ Nam cực thuộc Anh10
từ 1908  Quần đảo Nam Georgia và
                    Nam Sandwich
10, 11

9 Lãnh thổ phụ thuộc St. Helena từ năm 1922 (Đảo Ascension) và 1938 (Tristan da Cunha).
10 Cả hai tuyên bố vào năm 1908; lãnh thổ hình thành năm 1962 (Lãnh thổ Nam cực thuộc Anh) và 1985 (Quần đảo Nam Georgia và Nam Sandwich).
11 Argentina chiếm đóng trong Chiến tranh Falklands vào tháng 4-tháng 6 năm 1982.

Tham khảo