Phùng Diễm Quý

Nhu Huy Hoàng hậu
柔徽皇后
Lê Thánh Tông phi tần
Thông tin chung
Sinh1444
Mỹ Xá, huyện Ngự Thiên trấn Sơn Nam, nay là huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
Mất14 tháng 1,1490
Phủ Kiến vương, Thăng Long
Phu quânLê Thánh Tông
Hậu duệ
Hậu duệ
Lê Đức Tông
Tên đầy đủ
Phùng Diễm Quý (馮琰貴)
Phùng Thục Giang (馮淑江)
Thụy hiệu
Nhu Huy Tích Quang Thuần Thánh Khâm Thận Ôn Mục Gia Hòa Lương Tín Đôn Thục Trinh Hiến Chương Phúc Thuần Hoàng hậu
(柔徽積光純聖欽慎溫穆嘉和良信敦淑貞憲彰福淳皇后)
Tước hiệuTu viên
Chiêu nghi
Hoàng thái hậu
(truy phong)
Hoàng tộcnhà Hậu Lê
Thân phụPhùng Văn Đạt
Thân mẫuTrần phu nhân

Nhu Huy Hoàng thái hậu (chữ Hán: 柔徽皇太后; 1444 - 1489), hay Thánh Tông Phùng hoàng hậu (聖宗馮皇后)[1], là phi tần của Lê Thánh Tông, hoàng đế thứ năm của vương triều Hậu Lê nước Đại Việt.

Bà là mẹ của Kiến vương Lê Tân, người về sau được biết đến là Đức Tông Kiến hoàng đế (德宗建皇帝), cha ruột vua Lê Tương Dực, ông nội vua Lê Chiêu TôngLê Cung Hoàng. Vì lẽ đó, bà được các đời Tương Dực và Chiêu Tông truy tôn thụy hiệu là Hoàng hậu, dù thực tế bà chưa sinh ra vị Hoàng đế kế nhiệm nào hay được lập làm Hoàng hậu khi còn sống.

Tiểu sử

Nhu Huy hoàng hậu tên thật là Phùng Diễm Quý (馮琰貴), lúc trước có tên là Thục Giang (淑江), người xã Mỹ Xá, huyện Ngự Thiên, trấn Sơn Nam (nay là Hưng Hà, Thái Bình ). Cha là Gián nghị đại phu thuộc Tả ty môn hạ sảnh tri Tây đạo quân dân ba tịch Phùng Văn Đạt (馮文達). Mẹ là Trần phu nhân, người xã Bất Quả, huyện La Giang, nay là huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh, con gái Trần Công Diễn, một tôn thất nhà Trần. Khi Thánh Tông còn là Bình Nguyên vương (平原王), Phùng thị đã theo hầu nơi tiềm để, rất được yêu quý.

Năm Quang Thuận thứ 2 (1461), tháng 7, ngày Mậu Dần, Phùng thị được phong làm Tu viên (修媛), bậc thứ 6 trong Cửu tần của triều đình. Năm 1467, bà sinh ra Kiến vương Lê Tân, rồi cùng năm, được phong làm Chiêu nghi, đứng đầu chức Tần.

Tháng 10, năm Hồng Đức thứ 20 (1489), Phùng Chiêu nghi có bệnh. Thánh Tông ân chuẩn cho ra phủ Kiến vương nghỉ dưỡng. Ngày 24 tháng 12 (tức ngày 14 tháng 1 dương lịch) cùng năm, bà qua đời, hưởng thọ 45 tuổi.

Khi Lê Tương Dực lên ngôi (1510), ông đã truy tôn bà là Nhu Huy Tích Quang hoàng thái hậu (柔徽積光皇太后). Sau đó, ông lại dâng hiệu là Nhu Huy Tích Quang Thuần Thánh Khâm Thận Ôn Mục Gia Hòa Lương Tín Đôn Thục Trinh Hiến Chương Phúc Hoàng thái hậu (柔徽積光純聖欽慎溫穆嘉和良信敦淑貞憲彰福皇太后), thờ phụng tại Thái miếu.

Tham khảo

  • Đại Việt thông sử - Lê Quý Đôn.
  • x
  • t
  • s
Hoàng hậu Hậu Lê (Hoàng hậu, Hoàng thái hậu, Vương thái phi)
Hoàng hậu thời Lê Sơ
Lê Uy Mục
Lê Tương Dực
Hoàng hậu thời
Lê Trung Hưng
Lê Thế Tông
Ý Đức Hoàng thái hậu Nguyễn thị
Lê Kính Tông
Lê Thần Tông
Lê Chân Tông
Phương Từ Hoàng hậu Trịnh thị
Lê Huyền Tông
Hoàng hậu Trịnh Thị Ngọc Áng
Lê Dụ Tông
Hoàng hậu Trịnh Thị Ngọc Trang
Hôn Đức công
Hoàng hậu Trịnh thị
Lê Thuần Tông
Nhu Thuận Hoàng thái hậu Đào thị
Lê Hiển Tông
Trinh Thuận Hoàng thái hậu Trần Thị Ngọc Câu ~
Lê Chiêu Thống
Hoàng hậu Nguyễn Thị Ngọc Đoan
Hoàng hậu, Hoàng thái hậu
truy phong / tôn phong
Cao Thượng Tổ
Phổ Từ Hoàng thái hậu Đinh thị
Lê Hiển Tổ
Hiển Từ Hoàng thái hậu Nguyễn thị
Lê Tuyên Tổ
Lê Thái Tổ
Lê Thái Tông
Lê Thánh Tông
  • Huy Gia Hoàng thái hậu Nguyễn Thị Hằng
  • Nhu Huy Hoàng thái hậu Phùng Diễm Quý
Lê Hiến Tông
Lê Đức Tông
Lê Minh Tông
Lê Chiêu Tông
Lê Trang Tông
Trinh Thục Hoàng thái hậu Lê Thị Ngọc Tông
Lê Hiếu Tông
  • Tự Khâm Hoàng thái hậu Nguyễn thị
  • Phương Dung Hoàng thái hậu
Lê Anh Tông
Tuy Khánh Hoàng thái hậu Nguyễn thị
Lê Thần Tông
Lê Hy Tông
Hoàng thái hậu Nguyễn thị
Lê Dụ Tông
  • Trang Từ Hoàng thái hậu Trần thị
  • Hiến Từ Hoàng thái hậu Nguyễn thị
Lê Hựu Tông
Truy tôn Thái phi
Hoằng Dụ vương
Trinh Cẩn Thái phi Lê thị
Hiển Công vương
Đôn Ý Thái phi Lê thị
Quang Nghiệp vương
Đoan Từ Thái phi Lê thị
Trang Giản vương
Tuy Lý Thái phi Lê thị
Sinh mẫu khác của Hoàng đế
Lệ Đức hầu
Lê Gia Tông
Chiêu nghi Lê thị
Lê Hy Tông
Cung nhân Trịnh Thị Ngọc Tán
Chú thích:

# Bị tước bỏ tư cách khi còn sống hoặc sau khi qua đời;

~ Bị tước tư cách khi còn sống, về sau được công nhận.