Nicky Wire

Nicky Wire
Nicky Wire năm 2011
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhNicholas Allen Jones
Sinh20 tháng 1, 1969 (55 tuổi)
Llanbadoc, Monmouthshire, xứ Wales
Nguyên quánBlackwood, xứ Wales
Thể loại
  • Alternative rock
  • punk rock
  • hard rock
  • post-punk
  • glam punk
  • indie rock
Nghề nghiệp
  • Nhạc công
  • nhạc sĩ soạn lời bài hát
  • nhạc sĩ sáng tác bài hát
  • nghệ sĩ nhiếp ảnh
Nhạc cụ
Năm hoạt động1986–nay
Hãng đĩaColumbia
Hợp tác vớiManic Street Preachers

Nicholas Allen Jones[1] (sinh ngày 20 tháng 1 năm 1969) là nhạc công và nhạc sĩ sáng tác bài hát người Wales, nổi bật với vai trò soạn lời bài hát, chơi guitar bass và hát bè cho[2] với ban nhạc alternative rock người Manic Street Preachers. Trước khi vào ban nhạc, Wire đã theo học ngành chính trị tại đại học; điều này sẽ ảnh hưởng tới công việc soạn lời bài hát của anh sau này. Anh là đồng tác giả ca từ của nhóm (bên cạnh Richey Edwards) từ năm 1989 đến 1995, và đã trở thành người soạn lời bài hát chính của The Manics từ năm 1995 cho đến nay. Bên cạnh công việc với Manic Street Preachers, Wire từng phát hành album phòng thu độc diễn có tựa I Killed the Zeitgeist vào năm 2006.

Tiểu sử

Những năm đầu đời

Có tên khai sinh là Nicholas Allen Jones và sinh ra tại Llanbadoc, Monmouthshire,[3] Wales, Wire là em trai của nhà thơ kiêm văn sĩ Patrick Jones.[1] Anh theo học trường phổ thông hỗn hợp Oakdale với James Dean Bradfield, Sean Moore và Richey Edwards. Wire còn chơi giải bóng đá học đường và năm 14 tuổi anh đã là thủ quân của đội tuyển bóng đá học đường quốc gia Wales. Dù từng được mời thử việc tại hai câu lạc bộ danh tiếng là Tottenham HotspurArsenal, những vấn đề ở lưng và đầu gối đã chấm dứt sự nghiệp bóng đá của anh. Wire đã giành bằng A ở môn chính trị và luật. Sau đó anh nhập học tại Đại học Portsmouth, nhưng sau vài tháng thì chuyển đến học ở Đại học Swansea và bắt đầu khóa học chậm hơn Edwards một năm. Wire đã đỗ và giành tấm bằng danh dự hạng hai ở môn chính trị, điều này khiến anh lý giải rằng mình đã có thể theo đuổi sự nghiệp ở ngành dịch vụ ngoại giao hoặc Văn phòng Đối ngoại và Thịnh vượng chung.

Sự nghiệp

Wire là thành viên sáng lập của Manic Street Preachers và lúc đầu chơi ở vị trí guitar rhythm, nhưng sau đó đổi sang đánh guitar bass sau khi nhạc công bass tiền nhiệm Flicker rời ban nhạc.[4] Anh đồng sáng tác ca từ với Richey Edwards cho nhóm từ năm 1989 đến 1995, rồi một mình đảm nhiệm công việc này sau sự mất tích của Edwards.[5] Một số ca từ của Edwards đã được dùng trong Everything Must Go (1996), khiến This Is My Truth Tell Me Yours (1998) trở thành album đầu tiên với toàn bộ ca từ của riêng mình Wire. Wire thường sử dụng các nhạc cụ như Gibson Thunderbird, Fender Jazz và gần đây nhất là các cây bass của nhãn hiệu Italia Maranello, một trong số chúng là mẫu acoustic đặt hàng theo yêu cầu cho những buổi thu nháp năm 2007 của ban nhạc.

Đời tư

Wire đã kết hôn với bạn gái từ thuở thơ ấu Rachel vào ngày 25 tháng 9 năm 1993. Anh bỏ lỡ lần xuất hiện của ban nhạc trong chương trình Top of the Pops với mục đích quảng bá "Roses in the Hospital" vì bận tuần trăng mật và ngày hôm đó vị trí của anh được thay thế bởi chuyên viên kĩ thuật của Manics đeo mặt nạ chuột Minnie. Cặp đôi hiện đang sinh sống tại vùng ngoại ô Newport của Allt-yr-yn với con gái Clara Enola (sinh năm 2002) và con trai Stanley McCarthey (2007).

Nhạc cụ

Guitar bass
  • Fender Precision Bass[6]
  • Fender Jazz Bass (với cảm biến thứ ba đặt hàng)[7]
  • Rickenbacker 4003[6]
  • Gibson Thunderbird[6]
  • Italia Maranello[6]

Bộ khuếch đại
  • Ampeg SV-2[7]
  • Ampeg SV-32[7]
  • Ampeg 8x10 cabinets[7]

Danh sách đĩa nhạc độc diễn

Album
  • I Killed the Zeitgeist (25 tháng 9 năm 2006) – Hạng 130 ở Anh
Đĩa đơn
  • "I Killed the Zeitgeist" (Tải miễn phí từ website chính thức của Manics, 25 tháng 12 năm 2005)
  • "Daydreamer Eyes" (Tải miễn phí giới hạn từ từ trang độc diễn chính thức, tháng 6 năm 2006)
  • "The Shining Path" (Tải nhạc độc quyền trên iTunes, 17 tháng 7 năm 2006)
  • "Break My Heart Slowly" (18 tháng 9 năm 2006) – #74

Chú thích

  1. ^ a b “Nicky Wire Interview”. BBC. 2007. Bản gốc lưu trữ 15 tháng 10 năm 2007. Truy cập 17 tháng 2 năm 2018.
  2. ^ “Nicky Wire”. guardian.co.uk. 5 tháng 10 năm 2011. Truy cập 1 tháng 1 năm 2016.
  3. ^ “Nicky Wire: Interview in the Guardian, Saturday ngày 4 tháng 8 năm 2007”. The Guardian. London. 4 tháng 8 năm 2007. Truy cập 13 tháng 9 năm 2016.
  4. ^ “Miles Woodward: the man who could've been Richey”. thisisyesterday.com. 17 tháng 6 năm 2005. Truy cập 1 tháng 1 năm 2018.
  5. ^ “Richey Edwards”. Telegraph.co.uk. 23 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2016.
  6. ^ a b c d “The Manic Street Preachers Gear Guide”. dolphinmusic.com. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  7. ^ a b c d “Preaching to the converted”. maniacs.rawkster.net. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2009.

Liên kết ngoài

  • Tiểu sử Nicky Wire từ BBC Wales
  • Video – Nicky Wire trò chuyện với BBC về những ngày đầu tiên của manics, và nhận một giải thưởng Godlike Genius của NME
  • x
  • t
  • s
Album phòng thu
  • Generation Terrorists
  • Gold Against the Soul
  • The Holy Bible
  • Everything Must Go
  • This Is My Truth Tell Me Yours
  • Know Your Enemy
  • Lifeblood
  • Send Away the Tigers
  • Journal for Plague Lovers
  • Postcards from a Young Man
  • Rewind the Film
  • Futurology
  • Resistance Is Futile
Album tuyển tập
EP
  • New Art Riot E.P.
  • Life Becoming a Landslide E.P.
  • God Save The Manics
Đĩa đơn
  • "Suicide Alley"
  • "Motown Junk"
  • "Stay Beautiful"
  • "Love's Sweet Exile"/"Repeat"
  • "You Love Us"
  • "Slash 'n' Burn"
  • "Motorcycle Emptiness"
  • "Theme from M.A.S.H. (Suicide Is Painless)"
  • "Little Baby Nothing"
  • "From Despair to Where"
  • "La Tristesse Durera (Scream to a Sigh)"
  • "Roses in the Hospital"
  • "Faster"
  • "Revol"
  • "She Is Suffering"
  • "A Design for Life"
  • "Everything Must Go"
  • "Kevin Carter"
  • "Further Away"
  • "Australia"
  • "If You Tolerate This Your Children Will Be Next"
  • "The Everlasting"
  • "You Stole the Sun from My Heart"
  • "Tsunami"
  • "The Masses Against the Classes"
  • "So Why So Sad"
  • "Found That Soul"
  • "Ocean Spray"
  • "Let Robeson Sing"
  • "There by the Grace of God"
  • "The Love of Richard Nixon"
  • "Empty Souls"
  • "Underdogs"
  • "Your Love Alone Is Not Enough"
  • "Indian Summer"
  • "(It's Not War) Just the End of Love"
  • "Some Kind of Nothingness"
  • "Postcards from a Young Man"
  • "This Is the Day"
  • "Show Me the Wonder"
  • "Anthem for a Lost Cause"
  • "Walk Me to the Bridge"
  • "Futurology"
  • "Together Stronger (C'mon Wales)"
  • "International Blue"
  • "Distant Colours"
  • "Dylan & Caitlin"
  • "Liverpool Revisited"
  • "Hold Me Like a Heaven"
  • "People Give In"
Bài hát khác
  • "4st 7lb"
  • "Peeled Apples"
Album video
  • Everything Live
  • Leaving the 20th Century
  • Louder Than War
  • Forever Delayed
Bài viết liên quan
  • Đĩa nhạc
  • Culture, Alienation, Boredom and Despair
  • I Killed the Zeitgeist
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BIBSYS: 5068658
  • BNE: XX956630
  • GND: 135387000
  • ISNI: 0000 0000 7881 9391
  • MBA: a9efbdd9-8839-4a92-948b-433c708d5eb4
  • NKC: ola2002152813
  • VIAF: 268975275
  • WorldCat Identities (via VIAF): 268975275