Người Shor

Shor
Tổng dân số
13.800 @2019[1]
Khu vực có số dân đáng kể
 Nga12.888[2]
 Uzbekistan≈ 500[1]
 Kazakhstan≈ 300[1]
Ngôn ngữ
Shor, Nga
Tôn giáo
Chính thống giáo phương Đông,
một số Shaman hoặc Vật linh
Sắc tộc có liên quan
Khakas, Tatar Siberi, Chulym

Người Shor hay Shorian (tiếng Shor: шор-кижи, Shor-kizhi) là dân tộc thuộc nhóm Các dân tộc Turk, phần lớn cư trú ở tỉnh Kemerovo, Liên bang Nga.[3]

Hầu hết người Shor sống ở lưu vực sông Tom, dọc theo sông Kondoma và sông Mras-Su. Trong lịch sử, vùng này được gọi là "Vùng núi Shoria". Người Shor cũng sống ở Khakassia và Cộng hòa Altai. Theo điều tra dân số năm 2002, có 13.975 người Shor ở Nga. Trước đây có 12.601 vào năm 1926, 16.042 vào năm 1939, 14.938 vào năm 1959, 15.950 vào năm 1970, 15.182 vào năm 1979 và 15.745 vào năm 1989).[4]

Theo Joshua Project người Shor được xếp loại là "Tatar, Shorian", năm 2019 có tổng dân số 13.800 người, cư trú ở 3 nước, chủ yếu là ở Nga có 13.000 người, Uzbekistan có ≈500 người và Kazakhstan có ≈300 người.[1]

Người Shor tự gọi dân tốc mình là "Шор" (Shor). Trong một số tài liệu của thế kỷ 17 và 18 họ còn được gọi là Kuznetskie Tatar (кузнецкие татары), Kondoma Tatar (кондомские татары), Mras-Su Tatar (мрасские татары).

Người Shor nói tiếng Shor, một ngôn ngữ thuộc Ngữ hệ Turk.[5]

Hầu hết người Shor hiện nay theo Chính thống giáo phương Đông [3][6], và một số theo tín ngưỡng truyền thống là Shaman giáo hoặc Vật linh.[7]

Tham khảo

  1. ^ a b c d Joshua Project. Ethnic People Group: Tatar, Shorian , 2019. Truy cập 20/12/2020.
  2. ^ “Russian Census 2010: Population by ethnicity”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2020.
  3. ^ a b Minahan, James B. (2014). Ethnic Groups of North, East, and Central Asia: An Encyclopedia. ABC-CLIO. tr. 246–248. ISBN 9781610690188.
  4. ^ Mote (1998), p. 138. "In the decade between 1929 and 1939, the neighboring Shors had their own national okrug..."
  5. ^ Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin, eds. (2017). "Shor". Glottolog 3.0. Jena, Germany: Max Planck Institute for the Science of Human History.
  6. ^ Paxton, Robin; Petrova, Olga (ngày 13 tháng 1 năm 2009). “Siberia's first metallurgists sing to spirit world”. Reuters. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2020.
  7. ^ Arbachakov, Alexander (tháng 9 năm 2001). “The Fight to Preserve Shor Culture”. culturalsurvival.org. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2020.
Thư mục
  • Akiner, Shirin. (1986). Islamic Peoples of the Soviet Union: With a Appendix on the non-Muslim Turkic Peoples of the Soviet Union. London: Routledge. ISBN 0-7103-0025-5
  • Arbachakov, Alexander & Luba. (2008). The Last of the Shor Shamans. Moon Books. ISBN 978-1-84694-127-6
  • Forsyth, James. (1992). A History of the Peoples of Siberia: Russia's North Asian Colony 1581-1990. New York: Cambridge University Press. ISBN 0-521-47771-9
  • Mote, Victor L. (1998). Siberia: Worlds Apart. Boulder, CO: Westview Press. ISBN 0-8133-1298-1

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Cộng đồng Azerbaijan
  • Azerbaijan
    • Iran
      • Shahseven
      • Küresünni
    • Gruzia
    • Armenia
      • Qarapapaq
Cộng đồng Gagauz
Cộng đồng Kazakh
Cộng đồng Kyrgyz
Cộng đồng Turkmen1
Cộng đồng Thổ Nhĩ Kỳ 2
  • Thổ Nhĩ Kỳ
    • Abdal
    • Muhacir
    • Tahtacı
    • Yörük
  • Abkhazia
  • Algeria
    • Kouloughli
  • Bosnia và Herzegovina
  • Bungari
  • Croatia
  • Cretan Turk
  • Síp
  • Dodekanisa Turk
  • Ai Cập
  • Turkmen Iraq / Turkoman 1
  • Israel
  • Kosovo
  • Libya
  • Macedonia
  • Meskhetian (Ahiska)
  • Montenegro
  • Romania
  • Serbia
  • Tunisia
  • Tây Thrace
  • Turkmen/Turkoman Syria 1
Cộng đồng Uzbek
  • Uzbek
  • Afghanistan
  • Karakalpak
Người Turk ở Trung Quốc
Người Turk ở Iran
  • Azerbaijan
  • Afshar
  • Khalajs
  • Khorasani Turk
  • Qashqai
  • Turkmen Sahra
  • Kazakh
Người Turk ở
Liên bang Nga
Người Turk ở Mông Cổ
Đã tuyệt chủng
  • Alat
  • Az
  • Basmyl
  • Dingling
  • Bulaq
  • Bulgar
  • Cuman
  • Dughlat
  • Göktürk
  • Kankali
  • Karluk
  • Khazar
  • Kimek
  • Kipchak (Sir-Kıvchak)
  • Oghuz Turk (Turkoman, Pecheneg)
  • Onoğurs
  • Saragur
  • Shatuo
  • Tiele
  • Türgesh
  • Toquz Oghuz
  • Nushibi
  • Yenisei Kirghiz
  • Yueban
  • Duolu
  • Kutrigurs
  • Yagma
  • Chigils
  • Xueyantuo
  • Yabaku
  • Esegel
  • Chorni Klobuky
  • Berendei
Kiều dân
1Không được nhầm lẫn Người Turkmen sống ở Turkmenistan, AfghanistanIran với các nhóm thiểu số Turkmen / Turkoman ở Levant (tức IraqSyria) vì những người thiểu số sau này hầu hết đều tuân theo di sản và bản sắc Ottoman-Turk.
2 Danh sách này chỉ bao gồm các khu vực định cư truyền thống của người Thổ Nhĩ Kỳ (tức là người Thổ Nhĩ Kỳ vẫn sống trong các lãnh thổ Đế chế Ottoman trước đây).
  • x
  • t
  • s
Hơn 10 triệu
  • Nga (111+ triệu, 80.9% dân số CHLB Nga, @2010)
Từ 1 đến 10 triệu
Từ 500 nghìn đến 1 triệu
Từ 200 đến 500 nghìn
Từ 100 đến 200 nghìn
Từ 30 đến 100 nghìn
Từ 10 đến 30 nghìn
Dưới 10 nghìn
Đã biến mất
  • Chud
  • Muroma
  • Merya
  • Meschera
  • Permi
Chủ đề liên quan
● Dân tộc ● Ngôn ngữ ● Đơn vị hành chính ● Vườn quốc gia ● Sân bay