Mùi tàu

Mùi tàu
Lá ngò gai (Lá răng cưa) (Eryngium foetidum)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Apiales
Họ (familia)Apiaceae
Phân họ (subfamilia)Saniculoideae
Chi (genus)Eryngium
Loài (species)E. foetidum
Danh pháp hai phần
Eryngium foetidum
L.

Mùi tàu hay mùi gai, ngò gai, rau răng cưa, tên khoa họcEryngium foetidum, thuộc họ Hoa tán. Cây này có nguồn gốc ở châu Mỹ.[1]

Ngò gai là cây cỏ thấp, có thân đơn độc, chia cành ở ngọn, hoa quả mọc ở cành. Lá mọc ở gốc, xoè ra hình hoa thị. Lá hình mác thuôn dài, bìa có răng cưa nhỏ. Hoa tự, hình đầu, hình bầu dục, hoặc hình trụ. Khi trưởng thành, hạt rụng và phát tán.

Lá ngò gai có mùi thơm dễ chịu. Trong bát phở có lá ngò tươi giúp ăn ngon miệng. Trong nồi canh chua nấu cá có lá ngò làm mất mùi tanh. Người có bệnh đái tháo đường được cho là nên ăn lá ngò trong bữa ăn vì lá ngò gai có tác dụng làm giảm đường huyết.

Một vài hình ảnh về cây Mùi tàu

  • Cây mùi tàu
    Cây mùi tàu
  • Vườn cây mùi tàu.
    Vườn cây mùi tàu.

Tham khảo

  1. ^ Ramcharan, C. (1999). "Culantro: A much utilized, little understood herb". In: J. Janick (ed.), Perspectives on new crops and new uses. ASHS Press, Alexandria, Virginia; p. 506–509.


Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến Bộ Hoa tán (Apiales) này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại
  • Wikidata: Q1146782
  • Wikispecies: Eryngium foetidum
  • APDB: 27429
  • APNI: 135122
  • EoL: 584334
  • EPPO: ERXFO
  • FoC: 200015526
  • GBIF: 3034425
  • GRIN: 15716
  • iNaturalist: 162702
  • IPNI: 841796-1
  • IRMNG: 11365442
  • ITIS: 29507
  • NCBI: 477864
  • Plant List: kew-2799284
  • PLANTS: ERFO5
  • POWO: urn:lsid:ipni.org:names:841793-1
  • Tropicos: 1700080