Cần núi

Levisticum officinale
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Apiales
Họ (familia)Apiaceae
Tông (tribus)Apieae
Chi (genus)Levisticum
Hill
Loài (species)L. officinale
Danh pháp hai phần
Levisticum officinale
W.D.J.Koch, 1824

Cần núi, danh pháp khoa học Levisticum officinale hoặc Ligusticum levisticum, là một loài thực vật có hoa trong họ Hoa tán. Loài này được W.D.J. Koch mô tả khoa học đầu tiên năm 1824.[1]

Đặc điểm mô tả

Là cây lâu năm, cây cao 2 m (6 ft), lá kép bóng có răng cưa, hoa màu vàng pha xanh, hạt nhỏ hình trứng.

Phân bố

Được tìm thấy ở miền Nam châu Âu và Tây-Nam châu Á.

Canh tác

Cây phát triển mạnh ở các sườn núi có ánh mặt trời. Lá cây được thu hoạch vào mùa xuân hay đầu hè. Rễ được thu hoạch vào mùa thu.

Thành phần hóa học

Cây cần núi có chứa tinh dầu dễ bay hơi long não (gồm chất limonene, phellandrene, alpha - pinene và sesquiterpene), peucedanin, oxypeucedanin và estriol), quercetin.

Dược tính

Rễ cây dùng làm ấm, có hương thơm, chất bổ và vị đắng. Nó có tác dụng rất mạnh bên trong dạ dày và bụng, ổn định chứng khó tiêu, giảm đầy hơi và tê liệt. Nó có hiệu quả trong việc điều trị các bệnh có liên quan đến ngực, chữa cảm lạnh, hen suyễn, viêm phế quản và kinh nguyệt.

Nếu đắp cây cần núi lên da có thể gây phản ứng nhạy cảm với ánh nắng.

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ The Plant List (2010). “Levisticum officinale. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2013.[liên kết hỏng]

Liên kết ngoài


Hình tượng sơ khai Bài viết chủ đề phân họ Cần này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s